Dược liệu được chiết xuất từ rễ cây cát sâm có các tác dụng như kháng viêm, kháng virus, kháng khuẩn và chống oxy hóa và chống mệt mỏi
Theo Y học cổ truyền, cát sâm có tác dụng trừ hư nhiệt, dưỡng tỳ, lợi tiểu, bổ trung ích khí nên thường hay được sử dụng trong điều trị các chứng ho nhiều đờm, sốt về chiều đêm, nhức đầu, bí tiểu, kém ăn, chống suy nhược cơ thể, thuốc bổ mát…
Thành phần hoá học
- Rễ chứa nhiều loại flavonoid, và cấu trúc đã được xác định là bao gồm flemiphilippinin C và D.
- Rễ cũng chứa 5,7,3′,4′-tetrahydroxy-hydroxy-6,8-bis isopentenyl isoflavone (5,7,3′,4′-tetrahydroxy-6,8-diprenylisoflavone), Flemingia prime (Flemichin) D, lupeol (lupeol), β-sitosterol (β-sitosterol) và axit n-alkanoic với 22 – 30 nguyên tử cacbon. Còn chứa alkaloid, oleanane-type triterpene saponin, phenolic glycosides và các polysaccharide trong đó có một polysaccharide mới (MSCP2) được chiết xuất từ rễ với nhiều tác dụng sinh học quan trọng như hiệu quả trong điều hòa miễn dịch (hoạt hóa macrophage chống các tác nhân, tế bào ung thư…).
Cát sâm có tác dụng trong hỗ trợ điều trị suy nhược thần kinh.
Tác dụng dược lý
Nhiều nghiên cứu cho thấy dịch chiết xuất từ rễ cây cát sâm có các tác dụng sau:
- Tác dụng kháng viêm.
- Tác dụng kháng virus.
- Tác dụng kháng khuẩn.
- Tác dụng chống oxy hóa: các hợp chất Flavonoid.
- Tác dụng chống mệt mỏi: Các nghiên cứu cho thấy Cát sâm là một thực phẩm bổ sung có tác dụng chống suy nhược, mệt mỏi an toàn. Tuy nhiên cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về cơ chế hiệu quả này để làm sáng tỏ tác dụng này.
Tóm lại, các tác dụng kháng viêm, kháng virus, kháng khuẩn, chống mệt mỏi cần được nghiên cứu thêm về hiệu quả, cũng như tính an toàn của vị thuốc này.
Công dụng, liều dùng
Theo Y học cổ truyền
Rễ củ có vị cam, tính bình. Quy kinh phế, thận, tỳ.
Công dụng
- Bổ phế nhuận phế, mạnh cân hoạt lạc (làm mạnh gân cơ xương cốt, giảm đau lưng).
- Theo “Biên soạn Quốc gia về Y học Thảo dược Trung Quốc” dùng điều trị đau thắt lưng do lao lực, phong thấp phạm quan tiết (đau nặng mỏi các khớp), phế nhiệt (Viêm phế quản), phế hư khái thấu (ho do phế hư), viêm phế quản mạn tính, viêm gan mạn, di tinh, bạch đới. Một số vùng sử dụng như là vị thuốc trừ thấp trong các bệnh lao phổi, viêm khớp dạng thấp, đau thắt lưng và gút.
- Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi, Cát sâm được xem là một vị thuốc bổ, mát. Thường dùng trong những trường hợp suy nhược, ho, sốt khát nước, nhức đầu, tiểu tiện khó khăn.
- Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm (tẩm gừng sao vàng ), nhức đầu, ho khan, khát nước, sốt về chiều, bí tiểu tiện (tẩm mật sao).
Bài thuốc kinh nghiệm
Thuốc bổ dùng cho những người yếu, ho, sốt khát nước:
- Chuẩn bị: Cát sâm 12g, Mạch môn 12g, thiên môn 8g, Vỏ rễ dâu 8g.
- Chế biến và sử dụng: cho tất cả vào 400ml nước, đun sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Thuốc chữa sốt, khát nước:
- Chuẩn bị: Cát sâm 12g, cát căn 12g, Cam thảo 4g, nước 400ml.
- Chế biến và sư dụng: Đun lên sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể:
- Chuẩn bị: Lá đinh lăng phơi khô 20g, Rễ đinh lăng 15g đã sao vàng, Cát sâm 10g, sinh địa 8g.
- Bào chế và sử dụng: Cho thuốc vào ấm sắc cùng 0.5 lít nước, đun cô cạn cho đến khi chỉ còn khoảng 150ml nước thuốc. Mỗi lần uống ⅓ bát thuốc, uống thành 3 lần dùng hết trong một ngày, kiên trì dùng đều đặn trong khoảng 10 ngày đến nửa tháng để thấy hiệu quả.
Kiêng kỵ
- Những người không phải âm hư, phổi ráo thì không nên dùng.
Cát sâm là vị thuốc hỗ trợ điều trị suy nhược cơ thể khá tốt. Vị thuốc với tính bổ, mát thường kết hợp thêm các vị có tính tương tự hỗ trợ rất tốt trong các chứng sốt, khát, mệt mỏi.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.